Home » Phân biệt ngữ pháp 고 있다 và 아/어/여 있다
Today: 2024-04-25 10:46:53

| Yêu và sống

Thứ Năm, 03 11 2011 11:41

Phân biệt ngữ pháp 고 있다 và 아/어/여 있다

(Ngày đăng: 04/12/2021)
           
고 있다 và 아/어/여 있다 đều có nghĩa là “đang” nhưng cách biểu đạt khác nhau tùy vào trạng thái hành động.

Khi học tiếng Hàn thường gặp một số ngữ pháp có nghĩa giống nhau nhưng nhưng cách biểu đạt khác nhau tùy vào trạng thái hành động. Hôm nay chúng ta sẽ cùng phân biệt ngữ pháp 고 있다 và 아/어/여 있다.

V - 고 있다

Nghĩa tiếng Việt là “đang” dùng để diễn tả một hành động đang điễn ra hoặc hành động đó đã hoàn thành và đang duy trì ở trạng thái đó.

Thường được gắn với ngoại động từ (ngoại động từ là động từ chỉ các hành động chủ thể tác động đến đối tượng khác ví dụ 먹다(ăn), 마시다(uống), 입다(mặc), 보다(xem), 사다(mua), 하다(làm)...)

Và thường đi với dạng động từ chủ động (không đi với dạng động từ bị động)

Ví dụ:

남학생이 빵을 먹고 있다 (cậu học sinh nam đang ăn bánh mì)

비가 오고 있어요 (trời đang mưa)

아버지는책을 읽고 있어요 (bố tôi đang đọc sách)

저는 문을 열고 있어요 (tôi đang mở cửa)

V - 아/어/여 있다

Nghĩa tiếng Việt là “đang” dùng để diễn tả một hành động đã hoàn thành và đang duy trì ở một trạng thái đó.

Thường được gắn với nội động từ (nội động từ là những từ chỉ hành động chủ thể không tác động đến đối tượng khác ví dụ: 눕다(nằm), 앉다(ngồi), 가다(đi), 서다(đứng)...)

Và thường đi với dạng động từ bị động.

Ví dụ:

자료가 책상 위에 놓여 있습니다 (tài liệu đang được đặt trên bàn)

아버지가 의자에 앉아 있다 (bố tôi đang ngồi trên ghế)

누나가 병원에 입원해 있어요 (chị tôi nhập viện rồi)

아이는 침대에 누워 있어요 (đứa bé đang nằm trên giường)

Bài viết phân biệt ngữ pháp 고 있다 và 아/어/여 있다 được viết bởi giáo viên trung tâm tiếng Hàn SGV.

Bạn có thể quan tâm